KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CỦA BỘT LÔNG VŨ THỦY PHÂN

KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CỦA BỘT LÔNG VŨ THỦY PHÂN

Giới thiệu

Lông gia cầm được thủy phân rộng rãi dùng trong chế độ ăn của các loài thủy sản để thúc đẩy khả năng ăn vào và sinh trưởng, và trong dinh dưỡng cho chó và mèo để tăng cường cho khẩu phần ngon miệng. Tuy nhiên, người ta biết rất ít về khả năng tiêu hóa của nó ở các loài vật nuôi có dạ dày đơn, đặc biệt là ở gia cầm.

Bài tóm tắt lược dịch trong tạp chí allaboutfeed.net do Eugenio biên soạn (3/2020) với tiêu đề “Digestibility of extensively hydrolysed poultry feather meal” viết về kết quả của thử nghiệm sử dụng các loại bột lông vũ với những cách chế biến làm thức ăn khác nhau. Nội dung bài viết được trình bày ở các phần sau.

Phụ phẩm gia cầm ngoài lông 

Một sản phẩm phụ của động vật thường được sử dụng trong khẩu phần vật nuôi là Bột phụ phẩm gia cầm (PBPM), được chế biến từ các vụn của lò giết mổ không bán được của thịt và thân thịt gia cầm thường không có lông, nội tạng và máu. Do bản chất của PBPM, trong đó có thể tìm thấy thịt vụn và toàn bộ thân thịt, tỷ lệ thịt và xương có thể thay đổi, dẫn đến hàm lượng dinh dưỡng kém ổn định hơn trong sản phẩm cuối cùng.

Hình minh họa: Lông gia cầm có thể chế biến làm thức ăn vật nuôi.

 

Khả năng tiêu hóa của lông

Lông vũ chiếm tỷ lệ lớn ở các sản phẩm phế thải trong chăn nuôi gia cầm. Hầu như không thể phân giải lông trong đường tiêu hóa, vì nó chủ yếu bao gồm protein (β-) keratin khó tiêu hóa, nếu nó không được xử lý bằng các biến đổi vật lý và hóa học, ví dụ như hấp khử trùng. Lông vũ có thể được chuyển đổi thành bột lông vũ (FM) khi được chế biến theo cách này. Protamine (BCF Life Science, Inc.) là một sản phẩm khác được sản xuất bởi một quá trình thủy phân acid phức tạp của lông vũ; thực tế nó là một loại lông gia cầm được thủy phân rộng rãi (EHPF). Mục đích của quá trình đổi mới này là sản xuất một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, với hàm lượng axit amin cao (>80%) và tỷ lệ tiêu hóa cao.

Một nghiên cứu đã được thực hiện tại Cơ sở nghiên cứu ADM ở Saint-Nolff, Pháp, từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2017 để xác định khả năng tiêu hóa protein và các acid amin của EHPF trong gà trống đã được cắt bỏ manh tràng và so sánh với các sản phẩm phụ gia cầm được sử dụng thường xuyên khác, FM và PBPM. Nó cũng xác minh xem liệu hàm lượng lanthionine từ các sản phẩm phụ có lông có thể là một chỉ số về khả năng tiêu hóa acid amin hay không và so sánh hiệu quả của các phương pháp khác nhau được sử dụng.

Phương pháp nghiên cứu

Một mẫu gồm 18 con gà trống nâu ISA trưởng thành được sử dụng. Những gà này đã được cắt bỏ manh tràng để loại bỏ bất kỳ sự can thiệp nào vào việc đo lường tỷ lệ tiêu hóa các acid amin do quá trình lên men của hệ vi sinh vật chủ yếu diễn ra trong manh tràng. Những gà thí nghiệm này được nhốt trong lồng trao đổi chất trong phòng điều chỉnh nhiệt. Các lồng được trang bị các khay thu gom chất bài tiết cá thể. Gà được tiếp xúc với 12 giờ sáng mỗi ngày.

Mỗi gà được phân bổ ngẫu nhiên vào một trong 3 khẩu phần thử nghiệm, gồm 1/ EHPF, 2/ FM và 3/ PBPM.

Mẫu của mỗi nguồn protein được phân tích. Các khẩu phần này là hỗn hợp gồm có đường (56g) và protein (24g). Đường không ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của sản phẩm và được thêm vào để làm loãng chất dinh dưỡng trong khẩu phần. Nước dược uống tự do. Để đo lường tỷ lệ tiêu hóa, thiết kế thí nghiệm theo phương pháp Sibbald đã được thực hiện.

Hình 1: Tỷ lệ tiêu hóa tổng các acid amin so với tỷ lệ tiêu hóa Boisen (%).

Kết quả tiêu hóa

Các kết quả tiêu hóa được tính trong Hình 1. Người ta thấy rằng EHPF có tỷ lệ tiêu hóa nitơ cao hơn (99,6%) so với cả FM (83,5%) và PBPM (89,7%). Hệ thứ bậc tương tự được thiết lập với các giá trị Boise tiêu hóa hồi tràng. Nhưng những kết quả chính xác hơn thu được với tỷ lệ tiêu hóa các acid amin, trong đó nêu bật thực tế là tỷ lệ tiêu hóa Boisen đánh giá quá cao khả năng tiêu hóa của FM. Thật vậy, tổng tỷ lệ tiêu hóa của các acid amin (dTAA) của EHPF là rất cao (97,0%) so với dTAA của FM (72,1%) và PBPM (88,3%), như trong Bảng 1.

Bảng 1: Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của 3 thành phần giàu protein được nuôi những gà trống trưởng thành bị cắt manh tràng.

Các acid amin (AA) tiêu hoá, %

EHPF2

FM

PBPM

Tổng acid amin tiêu hóa (dTAA)

97

72,1

88,3

AA thiết yếu tiêu hóa (dEAA)

98,1

78,7

89,7

AA không thiết yếu tiêu hóa (dNEAA)

96,4

68,8

87,6

Xu hướng này cũng đúng với khả năng tiêu hóa của cả acid amin thiết yếu (dEAA) và không thiết yếu (dNEAA), trong đó EHPF thường có tỷ lệ tiêu hóa cao nhất trong số 3 nguồn, tiếp theo là PBPM, trong khi FM có mức thấp nhất. dEAA của EHPF là 98,1%, trong khi FM đạt 78,7% và PBPM 89,7%. Tỷ lệ tiêu hóa của protein và acid amin gần hoặc phù hợp với những phát hiện từ các thí nghiệm trước đó đã cho ăn các acid amin tinh thể, FM và PBPM. Không có so sánh trực tiếp với EHPF, nhưng về thành phần của nó, nó có thể sánh ngang với khẩu phần có protein chủ yếu được tạo thành từ các acid amin tự do.

Kết luận

Chúng ta có thể kết luận rằng tỷ lệ tiêu hóa in vivo các acid amin của EHPF (Protamine) cao hơn nhiều so với FM được sử dụng truyền thống (+ 24,9 điểm) và PBPM (+ 8,7) và do đó, các acid amin không tiêu hóa thấp hơn 3% so với FM ( 27,9%) và PBPM (11,7%). Điều này rất quan trọng để nhấn mạnh vì các acid amin khó tiêu thường có thể gây ra rối loạn tiêu hóa. Việc sử dụng nồng độ lanthionine trong các sản phẩm được xác nhận là một yếu tố dự báo tốt về khả năng tiêu hóa và chất lượng chế biến được áp dụng cho lông vũ.

Việc sử dụng EHPF trong khẩu phần vật nuôi cần được xem xét để nghiên cứu thêm về thực tế rằng sản phẩm có khả năng tiêu hóa cao bởi những con gà trống trưởng thành, một mô hình vật nuôi hiện đang được sử dụng để đo lường khả năng tiêu hóa của các nguyên liệu thô.

Protamine có khả năng tiêu hóa cao hơn các phụ phẩm gia cầm khác được sử dụng trong thí nghiệm này và do tính chất của nó, nó có thể được sử dụng như protein chất lượng cao và là nguồn các acid amin. Sẽ rất thú vị khi sử dụng nó ở các giai đoạn cụ thể của đời sống, khi đó mức độ khả dụng sinh học cao của protein là bắt buộc (đó là ngày đầu tiên của đời sống, cai sữa). Các ứng dụng khác như một nguồn protein đặc biệt cho tất cả các vật nhân giống hoặc thú cảnh, cũng dành riêng cho sự củng cố móng guốc hoặc nệm bàn chân (có liên quan đến mẫu các AA gần với keratin) có thể được xem xét.

PGS Bùi Xuân Mến, Trung tâm RD Vemedim.

Tài liệu tham khảo

Eugenio, F.A. 2020. Digestibility of extensively hydrolysed poultry feather meal.

https://www.allaboutfeed.net/Feed-Additives/Articles/2020/3/Digestibility-of-extensively-hydrolysed-poultry-feather-meal-554734E/?utm_source=tripolis&utm_medium=email &utm_term=&utm_content=&utm_campaign=all_about_feed.

Vietnamese