CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ XỬ LÝ BỆNH THỦY SẢN TRONG MÙA MƯA BÃO

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ XỬ LÝ BỆNH THỦY SẢN TRONG MÙA MƯA BÃO

 

Mùa mưa bão luôn mang đến nhiều biến động lớn về môi trường nước trong ao, đầm và lồng bè nuôi thủy sản. Những thay đổi đột ngột về nhiệt độ, pH, oxy hòa tan hay độ đục không chỉ khiến thủy sản bị sốc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.
Bài viết dưới đây tổng hợp những giải pháp quan trọng giúp bà con hạn chế rủi ro, ổn định môi trường nuôi và nâng cao hiệu quả sản xuất trong mùa mưa bão.

Bảo vệ thủy sản trong mùa mưa bão góp phần hạn chế thiệt hại cho người dân. Ảnh: NT

1.CHUẨN BỊ AO NUÔI VÀ LỒNG BÈ TRƯỚC MÙA MƯA BÃO

Việc kiểm tra, gia cố hệ thống ao đầm và lồng bè trước mùa mưa bão đóng vai trò then chốt trong việc giảm thiểu thiệt hại.

Ao, đầm nuôi

  • Kiểm tra bờ ao, gia cố các điểm yếu, đảm bảo bờ cao hơn mặt đất xung quanh để tránh nước mưa tràn vào ao.
  • Hệ thống thoát tràn cần thông suốt nhằm hạn chế ngập úng.
  • Bổ sung vitamin C và chế phẩm sinh học vào thức ăn để tăng sức đề kháng và giúp thủy sản chống sốc khi môi trường biến động.

Lồng, bè nuôi

  • Thay lưới cũ, kiểm tra dây neo, phao lồng và buộc lại chắc chắn.
  • Di chuyển lồng bè đến vị trí kín gió, dòng chảy nhẹ để giảm ảnh hưởng của mưa bão.
  • Tăng cường dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin C và probiotic giúp nâng cao sức khỏe đàn nuôi.

2.BIỆN PHÁP XỬ LÝ SAU MƯA LỚN VÀ MƯA LŨ

Đối với ao, đầm nuôi

  • Xả bớt nước tầng mặt nhằm giảm lượng nước mưa loãng, đồng thời vận hành quạt nước, sục khí để hạn chế phân tầng và tăng oxy hòa tan.
  • Khi pH giảm, nước đục, rải vôi bột quanh bờ ao (20–30 kg/1.000 m²) và bón thêm vôi xuống ao để ổn định pH, độ kiềm và giảm độ đục.
  • Theo dõi liên tục các chỉ số môi trường (pH, oxy, độ trong) và tình trạng sức khỏe thủy sản để kịp thời điều chỉnh.

Đối với lồng, bè

  • Kiểm tra chất lượng nước tại khu vực đặt lồng bè, đảm bảo nằm trong ngưỡng cho phép trước khi đưa về vị trí nuôi chính.
  • Sửa chữa, vệ sinh lưới, dây neo và phao lồng.
  • Quan sát sức khỏe cá thường xuyên để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.

3.PHÒNG BỆNH CHO THỦY SẢN TRONG MÙA MƯA BÃO

Quản lý môi trường

  • Quan sát cá, tôm thường xuyên. Khi có hiện tượng nổi đầu, cần xác định nguyên nhân như thiếu oxy hay thay đổi môi trường.
  • Tăng cường quạt nước, giảm thức ăn, thay một phần nước và xử lý vôi sau khi thay nước.
  • Theo dõi mức nước, màu nước; điều chỉnh lượng thức ăn khi thời tiết thay đổi đột ngột.

Duy trì độ ổn định của ao nuôi

  • Bón vôi định kỳ theo đối tượng nuôi để giữ pH và độ kiềm ổn định.
    • Ví dụ: nuôi cá rô phi – 1–2 kg/100 m³ nước mỗi 7–10 ngày.
  • Dùng Zeolite trong 3 tháng cuối chu kỳ nuôi để hấp thu độc tố (NH₃, H₂S) và kim loại nặng với liều 1–2 kg/100 m³ hoặc định kỳ 10 ngày/lần.

Đối với nuôi cá lồng/bè

  • Treo túi vôi bột khử trùng nước, tiêu diệt mầm bệnh.
  • Liều: 2–4 kg/10 m³, treo túi cách mặt nước 1/3–1/2 độ sâu.

Tăng cường sức đề kháng

  • Bổ sung vitamin C vào thức ăn hằng ngày.
    • Ví dụ: cá rô phi 50–60 mg/kg cá/ngày.
  • Sử dụng probiotic, enzyme theo hướng dẫn nhằm hỗ trợ tiêu hóa và bảo vệ đường ruột.
  • Dùng dầu mực bao thức ăn để tăng độ bám và kích thích ăn (10 g/kg thức ăn).

4.MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ HƯỚNG XỬ LÝ

Bệnh trùng bánh xe

  • Dấu hiệu: cá nhiều nhớt trắng đục, nổi đầu, cọ mình.
  • Xử lý: tắm muối NaCl 2–3% trong 5–15 phút hoặc dùng CuSO₄ 3–5 ppm.

Bệnh rận cá

  • Triệu chứng: rận bám trên thân, gây ngứa, tổn thương da.
  • Điều trị: iodine 2 g/m³ trong 3–5 ngày; kết hợp cho ăn Oxytetracycline 5 g/kg thức ăn.

Bệnh đốm đỏ (ghẻ)

  • Cá lờ đờ, body xuất hiện vết trắng xám hoặc đen sẫm.
  • Xử lý: Formol 25 ml/m³ trong 3–5 ngày; kết hợp bổ sung Oxytetracycline và vitamin C.

Bệnh do vi khuẩn

  • Dấu hiệu: cá mất định hướng, xuất huyết quanh miệng, vây hoặc lồi mắt.
  • Điều trị: trộn Erythromycin hoặc Oxytetracycline vào thức ăn với liều 2–5 g/100 kg cá/ngày trong 3–7 ngày.

KẾT LUẬN

Mùa mưa bão gây nhiều áp lực lên môi trường nuôi thủy sản, làm tăng nguy cơ phát sinh dịch bệnh. Việc chủ động chuẩn bị hệ thống ao nuôi – lồng bè, xử lý đúng kỹ thuật sau mưa lớn và áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh phù hợp là chìa khóa giúp giảm thiểu thiệt hại, đảm bảo an toàn sinh học và duy trì hiệu quả nuôi trồng thủy sản.

NT

Nguồn: tepbac.com

Vietnamese