CÁC CHẤT BỔ SUNG THỨC ĂN CHO NUÔI TÔM TỐI ƯU

CÁC CHẤT BỔ SUNG THỨC ĂN CHO NUÔI TÔM TỐI ƯU

Giới thiệu

Sản xuất tôm đang tăng trưởng nhanh chóng và khẩu phần của chúng cũng trở nên công phu hơn. Trong nuôi tôm, việc giảm sử dụng kháng sinh là một chủ đề quan trọng. Thách thức này là để duy trì các mức năng suất canh tác trong khi giảm sử dụng kháng sinh.

Bài tóm tắt lược dịch trong tạp chí allaboutfeed.net do Julian Wessel và Inge Heinzl biên soạn (1/2019) với tiêu đề “Feed supplements for optimum shrimp farming” viết về những nghiên cứu sâu hơn và cách sử dụng các phytomolecule, acid hữu cơ và prebiotic thay thế kháng sinh trong nuôi tôm. Sự kết hợp của tất cả các chất bổ sung trong thức ăn và cách kết hợp khéo léo các đặc tính tích cực của các chất và sử dụng thêm các tác động kết hợp. Nhưng, để có hiệu quả dinh dưỡng tối ưu, cần phải điều chỉnh phương pháp ứng dụng và xem xét các đặc tính của các chất bổ sung được sử dụng. Các phần của nội dung bài lược dịch tóm tắt được trình bày dưới đây.

Tăng trưởng trong nuôi tôm

Sản lượng tôm thế giới đã tăng trưởng rất cao. Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng hợp nhất hàng năm là khoảng 10%. Năm 2017, 6 triệu tấn tôm đã được sản xuất bằng cách sử dụng khoảng 8,5 triệu tấn thức ăn. Sản lượng tôm tăng là kết quả của sự trì trệ đánh bắt trong tự nhiên kể từ năm 2003. Chất lượng thức ăn cao hơn cho phép sản lượng sản xuất cao hơn và kỹ thuật mới cho phép mật độ thả cao hơn. Các nhà sản xuất tôm chính là Trung Quốc, Ecuador, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Thái Lan và Việt Nam. Họ chiếm 90% sản lượng toàn cầu với khoảng hai triệu hecta diện tích sản xuất. Các thị trường nhỏ hơn cũng đang phát triển khi tiềm năng kinh doanh tôm cao khuấy động đến sự quan tâm của các quốc gia khác.

 

Thách thức bệnh tật

Giống chính được sử dụng trong sản xuất tôm (80%) là tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei. Theo sau là tôm sú Penaeus monodon hoặc Tôm hùm khổng lồ (15%). So với tôm sú, tôm thẻ chân trắng cho thấy sự chấp nhận tốt hơn đối với canh tác mật độ cao, tôm bố mẹ có sức khỏe cao và có nhu cầu protein thấp hơn. Một thách thức lớn trong sản xuất tôm là sự xuất hiện của các bệnh. Năm 2017 chúng gây thiệt hại kinh tế khoảng 2 tỷ USD. Các bệnh phổ biến nhất là: Hội chứng chết sớm hoặc Bệnh hoại tử gan-tụy cấp tính (EMS/AHPND), Hội chứng phân trắng (WFS), Hội chứng đốm trắng (WSS), Hội chứng vi bào tử trùng (EHP) và Hội chứng chết liên tục (RMS). Mật độ thả cao, chất lượng nước kém và thiếu chất dinh dưỡng thường là những điều kiện tiền đề tốt nhất cho các bệnh này. Kết quả là tính mẫn cảm cao hơn với mầm bệnh dẫn đến sức khỏe kém và giảm năng suất sinh trưởng.

Sử dụng thức ăn bổ sung

Ba nhóm sản phẩm chính được sử dụng làm chất bổ sung trong sản xuất tôm là các phân tử thực vật phytomolecule, acid hữu cơ và prebiotic.

Các phytomolecule

Trong nuôi trồng thủy sản, các phytomolecule là hoạt chất carvacrol và cinnamaldehyde có thể tồn tại lâu dài. Cả hai đều làm suy yếu vi khuẩn gây hại và ngăn chặn sự phát triển của chúng bằng cách can thiệp vào các quá trình trong tế bào vi khuẩn. Ví dụ, chúng phá vỡ sự trao đổi enzyme của vi khuẩn và ngăn ngừa sự phát triển. Mức độ của tác dụng ức chế phụ thuộc vào liều lượng của các phytomolecule. Để có được các chất phụ gia cộng thêm trong thức ăn lỏng cho sử dụng linh hoạt, các phytomolecule được ổn định bằng một chất nhũ hóa. Carvacrol và cinnamaldehyde là một công cụ tốt để cải thiện hiệu quả sức khỏe ruột và sự tiêu hóa.

Các acid hữu cơ

Một số nghiên cứu với các axit hữu cơ như acid citric, propionic và acid formic đã cho thấy các acid hữu cơ ảnh hưởng tích cực đến năng suất sinh trưởng, khả năng miễn dịch và sự đề kháng chống lại các loài phẩy khuẩn Vibrio khác nhau.

Prebiotic

Việc sử dụng các prebiotic cũng là thực hành phổ biến trong nuôi trồng thủy sản. Một nguồn của các prebiotic là tế bào nấm men. Ví dụ, các thành tế bào của nấm men Saccharomyces cerevisiae bao gồm các beta-glucan và mannan-oligosacaride. Một phần tác dụng tích cực của các prebiotic với sức khỏe ruột là sự dính kết các mầm bệnh. Các vi khuẩn có hại như phẩy khuẩn Vibrio spp. bị kết dính trong các phức hợp và bị đào thải. Phần khác là tác dụng thúc đẩy hệ vi khuẩn ruột có lợi. Chỉ một số vi khuẩn nhất định có thể sử dụng các mannan-oligosacaride làm nguồn năng lượng, ví dụ: lactobacilli và bifidobacteria. Những vi khuẩn có lợi này giúp tôm hấp thụ và sử dụng các chất dinh dưỡng. Chúng cũng tạo ra các chất chuyển hóa (các acid hữu cơ) có tác dụng ức chế thêm sự phát triển của mầm bệnh. Tất cả trong tất cả, các mannan-oligosacaride và beta-glucan làm tăng sự cân bằng đường ruột và sức khỏe của ruột.

Áp dụng đầy đủ các ứng dụng

Điều quan trọng là phải biết cách sử dụng các chất bổ sung thức ăn để ngăn ngừa chúng bị hư hỏng hoặc mất hiệu lực. Đối với máy nghiền thức ăn, điều quan trọng là phải biết rằng các phytomolecule là không bền với nhiệt. Do đó, việc thêm vào trong máy trộn sẽ có những hậu quả không tốt. Xử lý nhiệt làm tăng tổn thất của các phytomolecule rất dễ bay hơi và cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của chúng theo chiều hướng tiêu cực. Để tránh những hậu quả không tốt này, điều được khuyên là nên áo các phytomolecule lên thức ăn bằng trống trộn hoặc máy tráng ngoài chân không sau khi ép viên. Hỗn hợp đồng nhất với dầu được giữ trong chuyển động bằng sự xoay trong bể chứa của máy tráng ngoài. Điều này cho phép phân phối đồng đều các chất phụ gia cộng thêm trong quá trình áo ngoài. Loại và lượng dầu phù hợp với sự có sẵn dầu ở địa phương và khả năng hấp thụ chất béo của thức ăn. Mặt khác, vách tế bào nấm men bền với nhiệt có thể được bổ sung vào các nguyên liệu thô thức ăn cơ sở trong máy trộn. Trong một trại, áp dụng tương tự như phương pháp áo ngoài được đề cập ở trên. Tất cả các chất bổ sung, phytomolecule, acid hữu cơ và prebiotic phải được trộn một cách đồng nhất với chất kết dính (ví dụ như rỉ mật, gelatin hoặc dầu) và phân phối vào thức ăn tôm đã được chuẩn bị sẵn. Điều này có thể được thực hiện trên bạt nhựa, trong các thau hoặc trong các máy trộn. Các thử nghiệm cho thấy rằng các chất bổ sung thức ăn vẫn còn ở trong và trên thức ăn do bề mặt chất béo và tính chất kỵ nước của thể nhũ tương. Điều này có nghĩa là các sản phẩm bền ổn định khi được mở rộng vào nước.

Kết luận

Cả hai, các phytomolecule cũng như prebiotic là những công cụ hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản. Sự kết hợp của cả hai mang lại lợi ích cộng thêm do những tác động hiệp lực. Để đạt được hiệu quả tối đa, các chất liệu này phải được đưa vào thức ăn theo các đặc tính riêng biệt của chúng như độ bền ổn định với nhiệt.

Đưa các chất bổ sung thức ăn vào thử nghiệm

Vào tháng 10 năm 2018, một thử nghiệm với một sản phẩm dựa vào các phytomolecule và một loại acid hữu cơ (Activo® Liquid, Dinh dưỡng EW) đã được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trị bệnh Tôm, thủy sản Minh Phú, Đại học Nông Lâm tại Việt Nam. Thử nghiệm này đã đánh giá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của sản phẩm kháng lại các chủng ở thực địa của phẩy khuẩn Vibrio spp được phân lập. Các chủng phân lập thực địa EMS/AHPND khác nhau từ Việt Nam, Thái Lan và Ecuador cũng như các chủng phân lập thực địa Hội chứng phân trắng (WFS) khác nhau từ Việt Nam đã được sử dụng. Nó cho thấy hiệu quả diệt khuẩn đối với các chủng EMS/AHPND và WFS cụ thể ở nồng độ sản phẩm = 0,1 - 0,2% và hoạt tính ức chế tăng trưởng ở nồng độ sản phẩm = 0,1%. Một thử nghiệm khác đã được thực hiện với prebiotic trong thức ăn cho tôm. Một thử nghiệm ngưng kết được thực hiện với một sản phẩm dựa vào các beta-glucans/mannan-oligosacaride (BgMOS®, Dinh dưỡng EW). Thử nghiệm này diễn ra trong cùng cơ sở và cùng thời điểm với thử nghiệm nêu trên. Câu hỏi trong thử nghiệm này là, nếu sản phẩm này kết dính với các chủng Vibrio spp đã đề cập ở trên. Chủng E. coli đã được sử dụng như đối chứng dương. Các đơn vị hình thành khuẩn lạc được tính trên mỗi ml (CFU/ml) được dùng để tính toán sự ngưng kết. Nghiên cứu cho thấy các sự ngưng kết mạnh và yếu của sản phẩm tương ứng với = 5 g/kg và = 0,625 g/kg, kháng lại các chủng gây bệnh EMS/AHPND và WFS.

PGS Bùi Xuân Mến, Trung tâm RD Vemedim, lược dịch tóm tắt.

Tài liệu tham khảo

Wessel J và Heinzl I (2019) Feed supplements for optimum shrimp farming.

https://www.allaboutfeed.net/Feed-Additives/Articles/2019/1/Feed-supplements-for-optimum-shrimp-farming-385046E/?cmpid=NLC|allaboutfeed|2019-01-25|Feed_supplements_for_optimum_shrimp_farming

Vietnamese